Phương pháp biểu diễn bề dày của màng nhựa và cách viết độ dày của màng nilon
Màng nilon mỏng có độ dày dao động trong khoảng từ 0.02mm – 0.2mm, màng nilon thường tồn tại ở dạng màng 1 lớp (hay còn gọi là tấm nilon), dạng màng 2 lớp (hay còn gọi là màng ống). Từ dạng màng ống sau đó qua máy cắt túi sẽ trở thành túi nilon dạng có đáy hàn kín (hoặc để hở cho lỗ thông hơi). Cũng có một số trường hợp túi nilon được làm từ mảng 1 lớp (thông qua một máy gấp và cắt túi, túi hàn cạnh)
mm | inch | gauge | mil | microns |
0.0064 | 0.00025 | 25 | 4-Jan | 6.4 |
0.0127 | 0.0005 | 50 | 2-Jan | 12.7 |
0.0254 | 0.001 | 100 | 1 | 25.4 |
0.0508 | 0.002 | 200 | 2 | 50.8 |
Với 1mm = 0.039 in; 1mil = 0.001 in; 1gause = 0.00001 in
Định lượng: màng nhựa cũng có thể được chỉ định bằng định lượng như giấy: g/m2.Mật độ: trọng lượng trên một đơn vị thể tích g/cm3 hoặc g/cc.
Diện lượng (Yield): diện tích màng có được của một đơn vị trọng lượng khi độ dày của màng là 1 mil (in2/lb/0.001 in) hoặc m2/kg/0.0254mm.
Từ nguyên liệu màng nilon sẽ được sản xuất thành bao bi nilon theo yêu cầu của từng đơn vị cá nhân
Chưa có bình luận